Lãi suất trong vay tiêu dùng, lãi suất năm và lãi suất trung bình.

Lãi suất trong vay tiêu dùng, cách tính lãi suất năm, tháng và lãi suất trung bình.

Lãi suất trong vay tiêu dùng có cách tính khác với vay thế chấp tài sản. Cũng là lãi tính trên dư nợ giảm dần nhưng phần gốc phải trả khác nhau.

[toc]

1. Lãi suất trong vay thế chấp tính thế nào?

Lãi suất khi vay có tài sản đảm bảo được tính dựa trên dư nợ giảm dần. Trong đó phần gốc là giá trị của số tiền vay chia cho số kỳ vay. Còn phần lãi là giá trị của lãi suất nhân với số gốc còn lại. Do đó số tiền mỗi tháng khách cần trả (gốc + lãi) trong suốt thời gian vay có thể khác nhau. Khi đi vay ngân hàng có thể sẽ cho khách hàng giữ một bản in số tiền phải trả mỗi kỳ.

2. Lãi suất trong vay tiêu dùng tính thế nào?

Vì số tiền vay tiêu dùng thường không lớn, nên cách tính lãi suất cũng sẽ khác. Tổng số tiền khách phải trả hàng tháng bao gồm cả gốc và lãi. Trong đó phần gốc tăng dần và phần lãi giảm dần. Tuy nhiên tổng số tiền phải trả hàng tháng là không đổi. Khách hàng có thể dễ dàng ghi nhớ duy nhất một con số là số tiền phải trả hàng tháng của mình.

lai-suat-trong-vay-tieu-dung

3. Lãi suất trong vay tiêu dùng tính theo năm nghĩa là gì?

Lãi suất năm là lãi suất được ấn định bởi bên cho vay. Lãi suất năm được sử dụng để tính ra lãi suất tháng và lãi suất trung bình. Ví dụ khách hàng vay theo lương có bảo hiểm y tế sẽ chịu mức lãi suất là 39%/năm. Mức lãi suất này được ghi trong hợp đồng và cố định bất kể thời hạn vay thế nào.

4. Lãi suất tháng và lãi suất trung bình (lãi phẳng) là thế nào?

Lãi suất tháng đơn giản là lãi suất năm chia cho 12. Tuy nhiên trong thực tế lãi suất tháng không có vai trò gì. Mà người ta thường sử dụng lãi suất trung bình để tư vấn cho dễ hiểu, dễ tính.

Lãi suất phẳng được xác định bằng cách nhập lãi suất năm và thời hạn vay vào bảng tính exel chuyên dùng. Hoặc một số nhân viên tư vấn thường dùng phần mềm để tính. Bảng tính này được lập trình dựa trên nguyên lý thử đúng dần, theo vòng lặp của “giả định > sai > sửa > giả định > sai (ít hơn) > sửa…”. Kết quả cuối cùng sẽ tiệm cận kết quả chính xác

Ví dụ: khách hàng vay 10 triệu trong 12 tháng. KH vay theo lương có thẻ bảo hiểm y tế lãi suất là 39%/năm. Sử dụng bảng exel sẽ biết được lãi suất trung bình trong thời hạn 12 tháng là 1.86%. Tức là mỗi tháng khách hàng phải trả riêng số tiền lãi là 186.000đ.

Khách hàng đăng ký vay để nhận tư vấn cụ thể về lãi suất và biết được chính xác số tiền trả hàng tháng.